HỢP ĐỒNG NÀO PHẢI CÔNG CHỨNG?

Trên thực tế khi thực hiện bất kỳ một thủ tục nào trong hoặc ngoài Nhà nước thì có liên quan tới rất nhiều về vấn đề công chứng giấy tờ, đặc biệt là đối với thủ tục có tồn tại hợp đồng. Vậy hợp đồng nào phải công chứng?

Công chứng là gì?

Theo khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014, công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

Mua bán nhà có bắt buộc phải công chứng hợp đồng, chi phí thế nào? -  CafeLand.Vn

Hợp đồng nào phải công chứng?

Hợp đồng liên quan đến quyền sử dụng đất bao gồm: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. (Căn cứ theo Điều 167 Luật đất đai 2013)

Hợp đồng liên quan đến nhà ở bao gồm: Hợp đồng mua bán nhà ở thương mại; Hợp đồng tặng cho nhà ở thương mại; Hợp đồng đổi, góp vốn nhà ở thương mại; Hợp đồng thế chấp nhà ở nhà ở thương mại; Văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại. (Căn cứ theo Điều 122 Luật nhà ở 2014)

Một số hợp đồng, giao dịch khác như:

+ Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân (Căn cứ theo Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA). Đối với Giấy bán, cho, tặng xe chuyên dùng thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người bán, cho, tặng xe thực hiện chứng thực chữ ký của người bán, cho, tặng xe. Đối với Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân thì người dân có quyền lựa chọn công chứng Giấy bán, cho, tặng xe tại các tổ chức hành nghề công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực; nếu người dân lựa chọn chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe cá nhân thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện như chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe chuyên dùng nêu trên.

+ Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ (Điều 630 Bộ luật dân sự 2015)

+ Bản dịch tiếng Việt của di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài. (Điều 647 Bộ luật dân sự 2015)

+ Văn bản thừa kế nhà ở, quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. (Điều 122 Luật nhà ở 2014, Điều 167 Luật đất đai 2013)

+ Hợp đồng tặng cho tài sản (Điều 455 Bộ luật dân sự 2015). Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu. (Theo Điều 122 Luật nhà ở 2014).

Giá trị pháp lý của hợp đồng công chứng

Theo quy định tại Điều 5 Luật Công chứng năm 2014, các văn bản công chứng có giá trị pháp lý như sau:

– Văn bản công chứng có hiệu lực từ ngày được công chứng viên ký, đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.

– Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

– Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.

– Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.

Theo quy định tại Điều 2 Luật Công chứng năm 2014, việc công chứng do công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng thực hiện. Có 02 hình thức tổ chức hành nghề công chứng là: Phòng công chứng và Văn phòng công chứng.

Phòng công chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, trực thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng. Người đại diện theo pháp luật của Phòng công chứng là Trưởng phòng – công chứng viên, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm.

Văn phòng công chứng phải có 02 công chứng viên hợp danh trở lên. Văn phòng công chứng không có thành viên góp vốn. Người đại diện theo pháp luật của Văn phòng công chứng là Trưởng Văn p

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Gọi ngay