Thừa kế là một trong những vấn đề gặp nhiều tranh chấp nhất trong cuộc sống hằng ngày. Di sản là một trong những cơ sở để lập di chúc và xác định các vấn đề liên quan đến thừa kế. Vậy di sản thừa kế là gì? Tiền phúng viếng có phải là di sản thừa kế không?
Di sản thừa kế là gì? Bao gồm những gì?
Điều 612 Bộ luật Dân sự năm 2015 nêu định nghĩa di sản thừa kế như sau:
Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
Theo đó, di sản thừa kế có các đặc điểm sau đây:
– Là tài sản của người chết (người để lại di sản thừa kế) để lại cho người khác sau khi người để lại di sản thừa kế chết.
– Gồm: Tài sản riêng của người để lại di sản thừa kế, phần tài sản của người để lại di sản thừa kế trong tài sản chung với người khác. Do đó, di sản thừa kế có thể là tiền, tài sản gồm bất động sản, động sản (nhà, đất, công trình gắn liền với đất…), giấy tờ có giá. Có thể kể đến một số loại tài sản thường gặp gồm:
- Tiền, vàng, đá quý, đồ trang sức khác.
- Nhà ở, đất ở hình thành do mua bán, tặng cho, thừa kế… nhà ở hình thành trong tương lai…
- Cổ phần, chứng khoán…
– Được định đoạt sau khi người để lại di sản thừa kế chết theo hai hình thức: Theo di chúc hoặc được chia theo pháp luật. Trong đó, điều kiện để chia di sản thừa kế theo hai phương pháp kia như sau:
- Theo di chúc: Người để lại di sản thừa kế có lập di chúc hợp pháp để lại tài sản của mình cho người khác (có thể là bất cứ ai theo ý muốn cả người để lại di sản thừa kế).
- Theo pháp luật: Khi không có di chúc, có di chúc nhưng không hợp pháp hoặc một phần di chúc không hợp pháp… thì di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật. Theo đó, pháp luật sẽ chia thừa kế căn cứ theo hàng thừa kế.
Như vậy, di sản thừa kế là tài sản của cá nhân (tài sản riêng và một phần tài sản trong khối tài sản chung với người khác) để lại cho người khác sau khi người này chết.
Tiền phúng viếng có phải là di sản thừa kế không?
Như đã phân tích ở trên, di sản thừa kế là tài sản của cá nhân (tài sản riêng và một phần tài sản trong khối tài sản chung với người khác) để lại cho người khác sau khi người này chết.
Căn cứ khoản 1 Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời điểm mở thừa kế như sau:
Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
1.Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.
Theo đó, di sản là tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác, và được xác định như sau:
- Tài sản riêng của người chết gồm phần tài sản của vợ, chồng có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân,.. (đối với người có vợ, chồng) hoặc tài sản thuộc sở hữu riêng của một người (mà người đó không có vợ, chồng).
- Phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác gồm: Phần tài sản chung theo phần trong khối tài sản chung với vợ, chồng hoặc với người khác.
Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết bao gồm thời điểm chết sinh học hoặc chết về mặt pháp lý (theo quyết định của Tòa án nhân dân). Như vậy, tiền phúng viếng tại lễ tang không phải là di sản thừa kế, vì tiền phúng viếng này là tài sản có được sau thời điểm mở thừa kế, nên không phải tài sản thừa kế.