KHÁI QUÁT VỀ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI VÀ NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI

1/ Khái niệm về Hợp đồng thương mại?

Hợp đồng thương mại dưới sự điều chỉnh của Luật Thương Mại và Bộ luật Dân sự.

Hợp đồng thương mại là thoả thuận giữa thương nhân với thương nhân, thương nhân với các bên có liên quan nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ giữa các bên trong hoạt động thương mại.

+ “Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.” ( khoản 1 Điều 6 Luật Thương mại năm 2005)

+ Căn cứ theo khoản 1, 2 của Điều 3, Luật Thương mại 2005, ta có thể hiểu hoạt động thương mại có mục đích là nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. Trong đó hàng hóa bao gồm: tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai và những vật gắn liền với đất đai.

+ Thói quen trong hoạt động thương mại ( hoạt động thương mại thường xuyên) có thể hiểu là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng được hình thành và lặp lại nhiều lần trong một khoảng thời gian dài giữa các bên, được các bên mặc nhiên thừa nhận để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng thương mại

2/ Các nguyên tắc cơ bản trong hợp đồng thương mại:

*/ Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật của thương nhân trong hoạt động thương mại: ( Điều 10, Luật Thương mại 2005)

– Thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế bình đẳng trước pháp luật trong hoạt động thương mại. ( Căn cứ theo Điều 10 Luật Thương Mại 2005).

– Nhà nước bảo hộ quyền hoạt động thương mại hợp pháp của thương nhân đông thời cũng thực hiện độc quyền có thời hạn về hoạt động thương mại đối với một số loại hàng hóa, dịch vụ cụ thể hoặc tại một số địa phương nhằm đảm bảo lợi ích của quốc gia.

*/ Nguyên tắc tự do, tự nguyện thỏa thuận trong hoạt động thương mại: (Điều 11, Luật Thương mại 2005)

Các bên có quyền tự do thoả thuận không trái với các quy định của pháp luật, thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội để xác lập các quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ các quyền đó.

Trong hoạt động thương mại, các bên hoàn toàn tự nguyện, không bên nào được thực hiện hành vi áp đặt, cưỡng ép, đe doạ, ngăn cản bên nào.

*/ Nguyên tắc áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại được thiết lập giữa các bên: (Điều 12, Luật Thương mại 2005)

Các bên được coi là mặc nhiên áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại đã được thiết lập giữa các bên đó mà các bên đã biết hoặc phải biết nhưng không được trái với quy định của pháp luật. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

*/ Nguyên tắc áp dụng tập quán trong hoạt động thương mại: (Điều 13, Luật Thương mại 2005)

Nếu các bên không có thói quen hoặc thỏa thuận được thiết lập giữa các bên thì áp dụng tập quán thương mại nhưng không được trái với những nguyên tắc được quy định tại Luật Thương Mại 2005 và trong Bộ luật dân sự.

Lưu ý: Chỉ trong trường hợp pháp luật không có quy định.

*/ Nguyên tắc bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng: ( Điều 14, Luật Thương mại 2005)

Khi thương nhân thực hiện hoạt động thương mại thì phải có nghĩa vụ thông tin đầy đủ, trung thực cho người tiêu dùng về hàng hóa và dịch vụ mà mình kinh doanh và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin đó.

Khi thực hiện hoạt động thương mại, thương nhân phải chịu trách nhiệm về chất lượng, tính hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mà mình kinh doanh.

*/ Nguyên tắc thừa nhận giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu trong hoạt động thương mại: (Điều 15 Luật Thương mại 2005)

Các thông điệp dữ liệu đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được thừa nhận có giá trị pháp lý tương đương văn bản đối với trường hợp trong hoạt động thương mại.

Lưu ý: Các trường hợp được miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp đồng thương mại ( theo Điều 294, Luật Thương mại 2005)

  • Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:

+/ Trường hợp miễn trách trách nhiệm mà các bên đã thỏa thuận xảy ra.

+/ Sự kiện bất khả kháng xảy ra

+/ Một bên có hành vi vi phạm hoàn toàn do lỗi của bên kia

+/ Một bên có hành vi vi phạm do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.

  • Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.

Đối với việc thông báo và xác nhận trường hợp miễn trách nhiệm nêu trên thì ta có thể tham khảo thêm tại Điều 295, Luật Thương mại 2005. (Khi có bên vi phạm phải báo ngay bằng văn bản; Bên nào vi phạm phải báo ngay cho bên kia biết; Bên vi phạm có nghĩa vụ chứng minh trường hợp miễn trách nhiệm của mình).

Trên đây là khái quát những quy định theo pháp luật hiện hành về hợp đồng thương mại cũng như các nguyên tắc cơ bản cần tuân thủ trong loại hợp đồng này. Nếu có bất kì thắc mắc nào về vấn đề này, hãy liên hệ ngay tới hotline: 0819 001 881 / 0982 068 5601 ! Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Gọi ngay