Điều kiện và mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp mới nhất 2019

Bảo hiểm thất nghiệp là một phần không thể tách rời trong quá trình tham gia bảo hiểm của người lao động ( trừ lao động đã nghỉ hưu). Bảo hiểm thất nghiệp mang lại nhiều lợi ích bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi không may phải nghỉ việc, hỗ trợ người lao động trong quá trình học nghề và tìm công việc mới. Vậy điều kiện và mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp mới nhất 2019 là gì : 

1. Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp:

( theo điều 43 luật việc làm 2013)

a. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc sau:

– Xác định thời gian

– Không xác đinh thời gian

– Hợp đồng thời vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời từ đủ 03 tháng đến <12 tháng

=> Trường hợp tham gia hợp đồng lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động thì người lao động và người sử dụng lao động ở hợp đồng giao kết đầu tiền có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiêp.Người lao động đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

b. Các đơn vị sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp:

+ Cơ quan nhà nước, đơn vị sự ngiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội.

+ Cơ quan tổ chức nước ngoài, quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam

+ Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác.

+ Cá nhân có thuê, mượn sử dụng lao động làm việc hoăc hợp đồng lao động.

2. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp:

( điều 49 luật việc làm 2013)

a. Chấm dứt hợp đồng lao đồng hoặc hợp đồng làm việc trừ các TH sau:

– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng, hợp đồng làm việc trái pháp luật

– Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.

b. Thời gian đóng bảo hiểm:

– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động làm việc xác định thời gian và không xác định thời gian.

– Đã đóng bảo hiểm từ  đủ 12 tháng trở lê trong vòng 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp lao động thời vụ hoặc công việc nhất định từ đủ 03 tháng đến < 12 tháng.

c. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm việc làm theo quy định

d. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp trừ trường hợp sau:

-Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an

– Học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên

– Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

– Bị tạm giam, chấp hành án phạt tù

– Ra nước ngoài định cư, đi lao động ở nước ngoài

– Chết

=> Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm.

>> Xem thêm :Chế độ bảo hiểm thất nghiệp ( BHTN)

3. Mức, thời gian, hưởng trợ cấp:

a. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

-Mức hưởng trợ cấp hàng tháng của người lao động tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước quy định.

Hoặc không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

b. Thời gian hưởng trợ cấp:

– Thời gian hưởng tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp

+ Đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp

+ Cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp

=> Nhưng tối đa không được quá 12 tháng.

4. Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp:

(theo quy định tại điều 16 nghị định 28/2015/NĐ-CP)

a. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và xã hội quy định

b. Bản sao có chứng thực các giấy tờ sau:

– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc hợp đồng đã hoàn thành công việc.

– Quyết định thôi việc

– Quyết định sa thải

– Quyết định kỷ luật buộc thôi việc

=>  Đối với lao động thời vụ hoặc một công việc có nhất định có thời hạn từ 3 đến dưới 12 tháng  phải có giấy tờ về việc chấm dứt hợp đồng lao động là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.

-Sổ bảo hiểm xã hội.

5. Thủ tục nộp hồ sơ giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp:

a. Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định ( tại trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp)

– Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện:

+ Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở có thẩm quyền

+ Bị tai nạn có xác nhận của CSGT hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền

+ Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần… có xác nhận của chủ tịch UBND phường, xã-

=> Ngày nộp hồ sơ là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngayafa trên dấu bưu điện với trường hợp gửi qua đường bưu điện.

b. Thời hạn giải quyết:

– Trong vòng 15 ngày nộp hồ sơ giải quyết chế độ thất nghiệp người lao động chưa tìm được việc làm thì trung tâm DVVL xác nhận giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp

– Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trung tâm DVVL ra quyết định duyệt chi trả trợ cấp BHXH và có xác nhận trả cho người người lao động.

– Thời hạn hưởng trợ cấp của người lao động được tính từ ngày thứ 16 tính từ ngày nộp hồ sơ

– Trường hợp người lao động không được hưởng trợ cấp thì trung tâm DVVL phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do

c. Chi trả trợ cấp thất nghiệp: (Mục 2 điều 18 nghị định 28/2005/NĐ-CP)

-Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp cơ quan bảo hiểm thực hiện chi trả trợ cấp tháng đầu tiên kèm theo thẻ BHYT.

– Hàng tháng người lao động phải đến trung tâm DVVL để thông báo tìm việc làm theo quy định trong vòng 12 ngày tính từ ngày hưởng trợ cấp TN tháng đó người lao động chưa có việc làm thì tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả tháng trợ cấp thứ 2.

Trân trọng ! 

Xem thêm :  Tra cứu bảo hiểm xã hội

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Gọi ngay