Theo tình hình kinh tế hiện nay, không phải doanh nghiệp nào cũng có khả năng đảm bảo duy trì hoạt động kinh doanh. Khi doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả, tình trạng tài chính không khả quan hoặc chưa có phương án kinh doanh khả thi, chủ doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức tạm ngừng đăng ký hoạt động của doanh nghiệp.
Tạm ngừng kinh doanh là gì?
Tạm ngừng kinh doanh là trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong một thời gian nhất định vì các lý do khác nhau. Các lý do này thường xảy ra khi công ty đang gặp khó khăn về tài chính hoặc sản xuất hoặc khi công ty muốn tạm dừng hoạt động để sửa chữa, nâng cấp hoặc tái tổ chức hoặc tạm ngừng theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Khi tạm ngừng hoạt động kinh doanh cũng phải thông báo bằng văn bản về thời điểm bắt đầu và thời hạn kết thúc việc tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động kinh doanh và thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh trước thời điểm tạm ngừng ít nhất 03 ngày làm việc.
Theo khoản 1 Điều 41 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì tạm ngừng kinh doanh là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đang trong thời gian thực hiện tạm ngừng kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp.
Ngày chuyển tình trạng pháp lý “Tạm ngừng kinh doanh” là ngày doanh nghiệp đăng ký bắt đầu tạm ngừng kinh doanh. Ngày kết thúc tình trạng pháp lý “Tạm ngừng kinh doanh” là ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng kinh doanh mà doanh nghiệp đã thông báo hoặc ngày doanh nghiệp đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
Thời gian tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp là bao lâu?
Theo khoản 1 Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đặt trụ sở chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh doanh sau khi hết thời hạn đã thông báo thì phải thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng kinh doanh. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo không được quá một năm.
Theo đó, doanh nghiệp có thể tạm ngừng kinh doanh không quá 01 năm cho mỗi lần thông báo. Và không giới hạn số lần tạm ngừng và cùng không giới hạn về khoảng thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp.
Hồ sơ đăng ký tạm ngừng kinh doanh
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp năm 2020 và tại Điều 66 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ đăng ký tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
– Thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh trước thời hạn đã thông báo của doanh nghiệp (Mẫu Phụ lục II-19 của danh mục ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT);
– Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên, công ty hợp doanh; hay nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc tạm ngừng kinh doanh.