Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong một số trường hợp nhất định nhưng không bị xử phạt và cụ thể đó là những trường hợp nào thì chúng tôi sẽ khái quát trong bài viết dưới đây!
1/ Cần hiểu như thế nào là vi phạm hành chính?
- “Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.” ( Theo khoản 1 Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính)
Tức là, một người thực hiện hành vi nào không trái pháp luật, được phép thực hiện thì hành vi đó không phải là vi phạm hành chính. Về mặt khách quan, hành vi của một người không gây thiệt hại trong thực tế nhưng người đó đã lựa chọn được cách cư xử phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi của xã hội mà pháp luật quy định một cách chủ quan. Đây được coi là không có lỗi do được coi là tình tiết loại trừ tính nguy hiểm của xã hội. Ngoài ra hành vi vi phạm hành chính là trái với pháp luật hành chính nếu người thực hiện hành vi mất khả năng nhận thức, điều khiển hành vi.
Cũng tại Điều 5 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, sửa đổi bổ sung năm 2020, ta có thể biết đối tượng bị xử phạt hành chính gồm có:
“1. Các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
- a) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính.
Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm hành chính thì bị xử lý như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm quyền xử lý;
- b) Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra;
- c) Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.”
Có một điểm đáng chú ý là Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, sửa đổi bổ sung năm 2020, quy định về các biện pháp xử lý vi phạm hành chính sẽ không được áp dụng với người nước ngoài.
2/Các trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính?
- Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 cũng đã quy định tại Điều 11 của Luật này:
“Điều 11. Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính
Không xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp sau đây:
- Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết;
- Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng;
- Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ;
- Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng;
- Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính; người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Luật này.”
Cụ thể:
+/ “ Tình thế cấp thiết” có thể hiểu là tình thế của người nào vì muốn tránh nguy cơ thực tế đe dọa trực tiếp đến lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của mình hay người khác mà buộc phải hành động ngay và gây thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần phải ngăn chặn mà không còn cách nào khác.
( khoản 1 Điều 171, Bộ luật Dân sự 2015)
+/ “ Phòng vệ chính đáng” có thể hiểu là hành vi của cá nhân nhằm mục đích bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tổ chức, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình hoặc người khác mà chống trả lại một cách cần thiết với người đang có hành vi xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp trên.
+/ “ Sự kiện bất ngờ” cũng đã được quy định tại khoản 13 Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, có thể được hiểu là sự kiện mà cá nhân, tổ chức không thể lường trước được hoặc cũng không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi nguy hại cho xã hội mà mình gây ra.
+/ “Sự kiện bất khả kháng” (Theo khoản 14 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012) đươc hiểu là sự kiện xảy ra một cách khách quan mà không thể lường trước hay không thể khắc phục được hậu quả, mặc dù là đã áp dụng các biện pháp cần thiết và trong khả năng cho phép. Sự kiện đó cũng phải được xảy ra một cách độc lập, bên ngoài và không phụ thuộc vào chủ thể hoạt động. Nằm ngoài khả năng dự đoán tức là của các bên, một cách bất ngờ mà trước đó chưa ai nhắc tới hay nói đến. Sự kiện không thể khắc phục được tức là dùng mọi nỗ lực để khắc phục hay bất kể các biện pháp cần thiết nào khác nhưng cũng không thể tác động đến hậu quả của sự kiện này.
+/ Không có năng lực trách nhiệm hành chính: ( Căn cứ theo khoản 15 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012), Người không có năng lực trách nhiệm về hành chính là người thực hiện hành vi vi phạm khi đang mắc các bệnh về tâm thần, hay bệnh khác làm mất khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi của mình. Những người này không phải chịu trách nhiệm về hậu quả hay biện pháp cưỡng chế đối với hành vi đó theo pháp luật hiện hành.
+/ “ Chưa đủ tuổi bị xử phạt” được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012. Đối tượng bị xử lý vi phạm về hành chính là người từ đủ 14 đến 16 tuổi bị xử phạt hành chính đối với các vi phạm do lỗi cố ý và người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính đối với mọi vi phamh hành chính.
Như vậy, Những trường hợp quy định tại Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 đã được chúng tôi giải thích cụ thể phía trên. Nếu có bất kì thắc mắc nào, hãy liên hệ tới hotline: 0902199090- 0982068560! Chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ!