Một trong những điều kiện kết hôn là nam, nữ phải đáp ứng không thuộc các trường hợp không được phép kết hôn. Dưới đây là chi tiết 08 trường hợp bị cấm kết hôn nêu tại Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình.
Kết hôn giả tạo
Theo khoản 11 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình (HN&HĐ), kết hôn giả tạo:
Là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình
Như vậy, nếu ai lợi dụng việc kết hôn để thực hiện những hành vi nêu trên thì thuộc trường hợp kết hôn giả tạo và thuộc trường hợp bị pháp luật nghiêm cấm.
Tảo hôn
Định nghĩa tảo hôn được khoản 8 Điều 3 Luật HN&GĐ như sau:
Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn
Trong đó, độ tuổi đăng ký kết hôn là “Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên” (theo điểm a khoản 1 Điều 8 Luật HN&GĐ).
Nếu nam, nữ kết hôn khi chưa đủ tuổi, vẫn duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật mặc dù đã có bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thì bị phạt từ 03 – 05 triệu đồng.
Cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn
Là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác buộc người khác phải kết hôn trái với ý muốn của họ.
Bởi vậy, có thể thấy ép người khác kết hôn trái với ý muốn của họ nghĩa là vi phạm nguyên tắc tự nguyện trong kết hôn được pháp luật bảo vệ. Bởi vậy, người nào vi phạm quy định này thì tùy vào tính chất, mức độ có thể bị xử lý bằng một trong các hình thức sau:
– Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm theo quy định của Điều 181 Bộ luật Hình sự về Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện.
Cản trở kết hôn
Cản trở kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này.
– Phạt cảnh cáo;
– Phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.
Kết hôn với người đang có vợ hoặc có chồng
– Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác;
Đây không chỉ là hành vi vi phạm đạo đức mà ở một mức độ nào đó, hành vi này còn có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự:
– Truy cứu trách nhiệm hình sự: Mức phạt tù cao nhất là đến 03 năm tù (theo quy định của Điều 182 Bộ luật Hình sự).
Những người không được kết hôn với nhau
– Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ: Là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau (theo khoản 17 Điều 3 Luật HN&GĐ).
– Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; Giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
– Từ 03 – 05 triệu đồng: Kết hôn giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng (điểm a khoản 1 Điều 59);
Yêu sách của cải trong kết hôn
Yêu sách của cải trong kết hôn là việc đòi hỏi về vật chất một cách quá đáng và coi đó là điều kiện để kết hôn nhằm cản trở việc kết hôn tự nguyện của nam, nữ
Hôn nhân đồng tính không được thừa nhận
Đồng nghĩa với đó, theo quy định hiện hành, việc kết hôn chỉ được công nhận giữa nam và nữ nếu hai người đáp ứng đầy đủ điều kiện kết hôn và thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền.
Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính