Trước đó, Chính phủ đã thực hiện điều chỉnh lương hưu năm 2023 cho một số đối tượng tại Nghị định 42/2023/NĐ-CP với mức tăng lương hưu là 12,5% và 20,8%. Đến ngày 1/7/2024, lương lưu sẽ tăng theo Nghị quyết số 27-NQ/TW. Cụ thể như thế nào?
Lương hưu từ 01/7/2024 được quy định như thế nào?
Trước đó, Chính phủ đã thực hiện điều chỉnh lương hưu năm 2023 cho một số đối tượng tại Nghị định 42/2023/NĐ-CP với mức tăng lương hưu là 12,5% và 20,8%.
Cụ thể:
– Tăng thêm 12,5% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2023 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP đã được điều chỉnh theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP.
– Tăng thêm 20,8% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2023 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP chưa được điều chỉnh theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP.
Sắp tới, Chính phủ sẽ tiếp tục thực hiện cải cách tiền lương hưu cho nhiều đối tượng.
Khi cải cách tiền lương, mặt bằng chung tiền lương với người lao động cả nước nâng lên mà lương hưu không được điều chỉnh tốt thì người hưởng lương hưu rất thiệt thòi. Do đó, cần tính toán cân đối, hài hòa. Nếu mức lương của cán bộ công chức, viên chức tăng 23,5% thì ít nhất lương hưu phải tăng 15%. Theo đề xuất của Bộ trưởng Bộ LĐ-TB&XH thì ít nhất lương hưu tăng 15%
Tuy nhiên, để xác định lương hưu tăng bao nhiêu phần trăm năm 2024 còn phải chờ có văn bản quy định chi tiết của Chính phủ.
Nhóm được tăng lương hưu sau cải cách tiền lương từ ngày 1/7/2024
Nhóm được tăng lương hưu sau cải cách tiền lương từ ngày 1/7/2024 dự kiến được phân loại theo các nhóm đối tượng quy định trong Nghị định 42/2023/NĐ-CP của Chính phủ từ ngày 29/6/2023. Theo đó, 9 nhóm đối tượng dự kiến được tăng lương hưu sau cải cách tiền lương từ ngày 1/7/2024 gồm:
Nhóm 1: Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động, kể cả những người đã tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và người nghỉ hưu từ Quỹ Bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Các quân nhân, công an nhân dân và những người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hàng tháng cũng thuộc nhóm này.
Nhóm 2: Cán bộ xã, phường, thị trấn theo quy định của các nghị định của Chính phủ và những quyết định liên quan, đang hưởng lương hưu và trợ cấp hàng tháng.
Nhóm 3: Những người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng theo quy định pháp luật; đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, như trợ cấp cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế và công nhân cao su theo quyết định của Hội đồng Chính phủ.
Nhóm 4: Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo quyết định của Hội đồng Chính phủ và các quyết định sửa đổi, bổ sung liên quan.
Nhóm 5: Gồm quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương.
Nhóm 6: Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương.
Nhóm 7: Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân, theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chế độ và chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
Nhóm 8: Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng.
Nhóm 9: Bao gồm những người đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng trước ngày 1/1/1995.