𝐊𝐡á𝐢 niệm 𝐜𝐡𝐞 𝐠𝐢ấu tội 𝐩𝐡𝐚̣𝐦
Cấu thành tội phạm của che giấu tội phạm
Mặt khách quan của tội che giấu tội phạm
– Có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội. Tức những hành vi gây khó khăn cho việc phát hiện, điều tra của các cơ quan có thẩm quyền như cung cấp thông tin giả để đánh lạc hướng điều tra, gây mất điện để gây khó khăn khi khám nghiệm hiện trường,…
Mặt chủ quan của tội che giấu tội phạm
Về mặt nhận thức, người thực hiện hành vi che giấu tội phạm không biết trước hành vi phạm tội và cũng không có hứa hẹn gì trước với người thực hiện hành vi phạm tội. Nếu có sự thỏa thuận trước thì hành vi che giấu ấy là hành vi đồng phạm với vai trò giúp sức của tội phạm đã thực hiện.
Chủ thể của tội che giấu tội phạm
Khách thể của tội che giấu tội phạm
Trách nhiệm pháp lý của tội che giấu tội phạm
– Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm, áp dụng trong những trường hợp che giấu một trong các tội phạm quy định tại các điều sau của BLHS:
+ Điều 123, các khoản 2, 3 và 4 Điều 141, Điều 142, Điều 144, khoản 2 và khoản 3 Điều 146, các khoản 1, 2 và 3 Điều 150, các điều 151, 152, 153 và 154;
+ Khoản 3 và khoản 4 Điều 188, khoản 3 Điều 189, khoản 2 và khoản 3 Điều 190, khoản 2 và khoản 3 Điều 191, khoản 2 và khoản 3 Điều 192, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 193, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 194, các khoản 2, 3 và 4 Điều 195, khoản 2 và khoản 3 Điều 196, khoản 3 Điều 205, các khoản 2, 3 và 4 Điều 206, Điều 207, Điều 208, khoản 2 và khoản 3 Điều 219, khoản 2 và khoản 3 Điều 220, khoản 2 và khoản 3 Điều 221, khoản 2 và khoản 3 Điều 222, khoản 2 và khoản 3 Điều 223, khoản 2 và khoản 3 Điều 224;
+ Các điều 248, 249, 250, 251, 252 và 253, khoản 2 Điều 254, các điều 255, 256, 257 và 258, khoản 2 Điều 259;
+ Các khoản 2, 3 và 4 Điều 353, các khoản 2, 3 và 4 Điều 354, các khoản 2, 3 và 4 Điều 355, khoản 2 và khoản 3 Điều 356, các khoản 2, 3 và 4 Điều 357, các khoản 2, 3 và 4 Điều 358, các khoản 2, 3 và 4 Điều 359, các khoản 2, 3 và 4 Điều 364, các khoản 2, 3 và 4 Điều 365;
+ Các điều 421, 422, 423, 424 và 425.
– Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại điều 389 BLHS (Theo khoản 2 điều 18 BLHS).