CHE GIẤU TỘI PHẠM

𝐊𝐡á𝐢 niệm 𝐜𝐡𝐞 𝐠𝐢ấu tội 𝐩𝐡𝐚̣𝐦

Theo khoản 1 điều 18 BLHS 2015 quy định: Che giấu tội phạm được hiểu là hành vi che giấu người phạm tội, các dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội mà không có sự hứa hẹn trước.
Những hành vi này được thực hiện một cách độc lập, sau khi người khác đã thực hiện tội phạm mà không hứa hẹn trước, vì vậy tội này không phải là đồng phạm, mà là tội phạm độc lập.

Cấu thành tội phạm của che giấu tội phạm

Mặt khách quan của tội che giấu tội phạm

– Có hành vi che giấu người phạm tội, các dấu vết, tang vật của tội phạm, thể hiện qua việc giúp đỡ người phạm tội lẩn trốn, xóa dấu vết, cất giấu, tiêu hủy tang vật của tội phạm, ngăn cản hoặc gây khó khăn cho việc điều tra phát hiện tội phạm và người phạm tội.

– Có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội. Tức những hành vi gây khó khăn cho việc phát hiện, điều tra của các cơ quan có thẩm quyền như cung cấp thông tin giả để đánh lạc hướng điều tra, gây mất điện để gây khó khăn khi khám nghiệm hiện trường,…

Lưu ý: Việc thực hiện các hành vi nêu trên phải không có sự hứa hẹn trước giữa người bao che với người thực hiện tội phạm đồng thời những hành vi này phải xảy ra sau khi biết hành vi phạm tội đã được thực hiện. Người thực hiện hành vi nêu trên chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này khi che giấu một trong các tội phạm quy định tại điều 389 Bộ luật hình sự 2015.

Mặt chủ quan của tội che giấu tội phạm

Về yếu tố lỗi, người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.

Về mặt nhận thức, người thực hiện hành vi che giấu tội phạm không biết trước hành vi phạm tội và cũng không có hứa hẹn gì trước với người thực hiện hành vi phạm tội. Nếu có sự thỏa thuận trước thì hành vi che giấu ấy là hành vi đồng phạm với vai trò giúp sức của tội phạm đã thực hiện.

Chủ thể của tội che giấu tội phạm

Che giấu tội phạm có thể là hành vi của bất kỳ ai có năng lực trách nhiệm hình sự. Và người che giấu tội phạm chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự trong những trường hợp được Bộ luật Hình sự quy định trong phần các tội phạm.

Khách thể của tội che giấu tội phạm

Tội phạm này xâm phạm đến hoạt động bình thường và đúng đắn của các cơ quan tiến hành tố tụng trong việc phát hiện, điều tra và xử lý tội phạm.

Trách nhiệm pháp lý của tội che giấu tội phạm

Người phạm tội che giấu tội phạm phải chịu hình phạt như sau:

– Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm, áp dụng trong những trường hợp che giấu một trong các tội phạm quy định tại các điều sau của BLHS:

+ Các điều 108, 109, 110, 111, 1 12, 113, 1 14, 115, 116, 117, 118, 119, 120 và 121;

+ Điều 123, các khoản 2, 3 và 4 Điều 141, Điều 142, Điều 144, khoản 2 và khoản 3 Điều 146, các khoản 1, 2 và 3 Điều 150, các điều 151, 152, 153 và 154;

+ Điều 168, Điều 169, các khoản 2, 3 và 4 Điều 173, các khoản 2, 3 và 4 Điều 174, các khoản 2, 3 và 4 Điều 175, các khoản 2, 3 và 4 Điều 178;

+ Khoản 3 và khoản 4 Điều 188, khoản 3 Điều 189, khoản 2 và khoản 3 Điều 190, khoản 2 và khoản 3 Điều 191, khoản 2 và khoản 3 Điều 192, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 193, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 194, các khoản 2, 3 và 4 Điều 195, khoản 2 và khoản 3 Điều 196, khoản 3 Điều 205, các khoản 2, 3 và 4 Điều 206, Điều 207, Điều 208, khoản 2 và khoản 3 Điều 219, khoản 2 và khoản 3 Điều 220, khoản 2 và khoản 3 Điều 221, khoản 2 và khoản 3 Điều 222, khoản 2 và khoản 3 Điều 223, khoản 2 và khoản 3 Điều 224;

+ Khoản 2 và khoản 3 Điều 243;

+ Các điều 248, 249, 250, 251, 252 và 253, khoản 2 Điều 254, các điều 255, 256, 257 và 258, khoản 2 Điều 259;

+ Các khoản 2, 3 và 4 Điều 265, các điều 282, 299, 301, 302, 303 và 304, các khoản 2, 3 và 4 Điều 305, các khoản 2, 3 và 4 Điều 309, các khoản 2, 3 và 4 Điều 311, khoản 2 và khoản 3 Điều 329;

+ Các khoản 2, 3 và 4 Điều 353, các khoản 2, 3 và 4 Điều 354, các khoản 2, 3 và 4 Điều 355, khoản 2 và khoản 3 Điều 356, các khoản 2, 3 và 4 Điều 357, các khoản 2, 3 và 4 Điều 358, các khoản 2, 3 và 4 Điều 359, các khoản 2, 3 và 4 Điều 364, các khoản 2, 3 và 4 Điều 365;

+ Khoản 3 và khoản 4 Điều 373, khoản 3 và khoản 4 Điều 374, khoản 2 Điều 386;

+ Các điều 421, 422, 423, 424 và 425.

– Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội .

– Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại điều 389 BLHS (Theo khoản 2 điều 18 BLHS).

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Gọi ngay