Giá niêm yết là gì?
Theo khoản 15 Điều 4 Luật Giá 2023 quy định về niêm yết giá như sau:
𝑁𝑖𝑒̂𝑚 𝑦𝑒̂́𝑡 𝑔𝑖𝑎́ 𝑙𝑎̀ ℎ𝑖̀𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢̛́𝑐 𝑐𝑜̂𝑛𝑔 𝑘ℎ𝑎𝑖 𝑚𝑢̛́𝑐 𝑔𝑖𝑎́ 𝑚𝑢𝑎, 𝑔𝑖𝑎́ 𝑏𝑎́𝑛 ℎ𝑎̀𝑛𝑔 ℎ𝑜́𝑎, 𝑑𝑖̣𝑐ℎ 𝑣𝑢̣ 𝑐𝑢̉𝑎 𝑡𝑜̂̉ 𝑐ℎ𝑢̛́𝑐, 𝑐𝑎́ 𝑛ℎ𝑎̂𝑛 𝑘𝑖𝑛ℎ 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ ℎ𝑎̀𝑛𝑔 ℎ𝑜́𝑎, 𝑑𝑖̣𝑐ℎ 𝑣𝑢̣ 𝑛ℎ𝑎̆̀𝑚 𝑏𝑎̉𝑜 đ𝑎̉𝑚 𝑡ℎ𝑢𝑎̣̂𝑛 𝑡𝑖𝑒̣̂𝑛 𝑐ℎ𝑜 𝑣𝑖𝑒̣̂𝑐 𝑞𝑢𝑎𝑛 𝑠𝑎́𝑡, 𝑛ℎ𝑎̣̂𝑛 𝑏𝑖𝑒̂́𝑡 𝑐𝑢̉𝑎 𝑘ℎ𝑎́𝑐ℎ ℎ𝑎̀𝑛𝑔 𝑣𝑎̀ 𝑐𝑜̛ 𝑞𝑢𝑎𝑛 𝑛ℎ𝑎̀ 𝑛𝑢̛𝑜̛́𝑐 𝑐𝑜́ 𝑡ℎ𝑎̂̉𝑚 𝑞𝑢𝑦𝑒̂̀𝑛.
Như vậy, niêm yết giá được hiểu là hình thức công khai về giá mua, giá bán do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định.
Tổ chức, cá nhân có thể thực hiện niêm yết giá bằng các hình thức sau: In, Dán, Ghi thông tin trên bảng, giấy; In trực tiếp trên bao bì của hàng hóa; Các hình thức phù hợp với điều kiện thực tế tại địa điểm bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; Công khai trên các trang thông tin điện tử.
Tuy nhiên, các tổ chức, cá nhân có thể thực hiện niêm yết giá bằng phương thức khác nhau nào nhưng phải đảm bảo các yếu tố sau: Bảo đảm rõ ràng và không gây nhầm lẫn cho khách hàng về mức giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ; Giá niêm yết bằng Đồng Việt Nam (trừ các trường hợp thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối); Giá niêm yết được gắn với số lượng hoặc khối lượng hàng hóa, dịch vụ phù hợp, các thông tin khác (nếu có) về đặc điểm kỹ thuật cơ bản, xuất xứ, phương thức mua, bán; Công khai thuận tiện cho việc quan sát, nhận biết của khách hàng và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Bán hàng cao hơn giá niêm yết bị phạt như thế nào?
Nghị định 87/2024/NĐ-CP đã điều chỉnh nhiều nội dung nhằm tăng cường công tác kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giá. Căn cứ khoản 2 Điều 13 Nghị định 87/2024/NĐ-CP hành vi bán hàng hóa cao hơn giá niêm yếu sẽ bị xử phạt như sau:
Đ𝑖𝑒̂̀𝑢 13. 𝑋𝑢̛̉ 𝑝ℎ𝑎̣𝑡 ℎ𝑎̀𝑛ℎ 𝑣𝑖 𝑣𝑖 𝑝ℎ𝑎̣𝑚 𝑞𝑢𝑦 đ𝑖̣𝑛ℎ 𝑣𝑒̂̀ 𝑛𝑖𝑒̂𝑚 𝑦𝑒̂́𝑡 𝑔𝑖𝑎́ ℎ𝑎̀𝑛𝑔 ℎ𝑜́𝑎, 𝑑𝑖̣𝑐ℎ 𝑣𝑢̣
2. 𝑃ℎ𝑎̣𝑡 𝑡𝑖𝑒̂̀𝑛 𝑡𝑢̛̀ 5.000.000 đ𝑜̂̀𝑛𝑔 đ𝑒̂́𝑛 10.000.000 đ𝑜̂̀𝑛𝑔 đ𝑜̂́𝑖 𝑣𝑜̛́𝑖 ℎ𝑎̀𝑛ℎ 𝑣𝑖 𝑏𝑎́𝑛 𝑐𝑎𝑜 ℎ𝑜̛𝑛 𝑔𝑖𝑎́ 𝑛𝑖𝑒̂𝑚 𝑦𝑒̂́𝑡 ℎ𝑎̀𝑛𝑔 ℎ𝑜́𝑎, 𝑑𝑖̣𝑐ℎ 𝑣𝑢̣ 𝑑𝑜 𝑡𝑜̂̉ 𝑐ℎ𝑢̛́𝑐, 𝑐𝑎́ 𝑛ℎ𝑎̂𝑛 đ𝑖̣𝑛ℎ 𝑔𝑖𝑎́, 𝑘𝑒̂ 𝑘ℎ𝑎𝑖 𝑔𝑖𝑎́ 𝑘ℎ𝑜̂𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑢𝑜̣̂𝑐 𝑘ℎ𝑜𝑎̉𝑛 3 Đ𝑖𝑒̂̀𝑢 𝑛𝑎̀𝑦.
3. 𝑃ℎ𝑎̣𝑡 𝑡𝑖𝑒̂̀𝑛 𝑡𝑢̛̀ 20.000.000 đ𝑜̂̀𝑛𝑔 đ𝑒̂́𝑛 30.000.000 đ𝑜̂̀𝑛𝑔 đ𝑜̂́𝑖 𝑣𝑜̛́𝑖 ℎ𝑎̀𝑛ℎ 𝑣𝑖 𝑏𝑎́𝑛 𝑐𝑎𝑜 ℎ𝑜̛𝑛 𝑔𝑖𝑎́ 𝑛𝑖𝑒̂𝑚 𝑦𝑒̂́𝑡 đ𝑜̂́𝑖 𝑣𝑜̛́𝑖 ℎ𝑎̀𝑛𝑔 ℎ𝑜́𝑎, 𝑑𝑖̣𝑐ℎ 𝑣𝑢̣ 𝑡ℎ𝑢𝑜̣̂𝑐 𝐷𝑎𝑛ℎ 𝑚𝑢̣𝑐 𝑏𝑖̀𝑛ℎ 𝑜̂̉𝑛 𝑔𝑖𝑎́, ℎ𝑎̀𝑛𝑔 ℎ𝑜́𝑎, 𝑑𝑖̣𝑐ℎ 𝑣𝑢̣ 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑜̛̀𝑖 𝑔𝑖𝑎𝑛 𝑁ℎ𝑎̀ 𝑛𝑢̛𝑜̛́𝑐 𝑡ℎ𝑢̛̣𝑐 ℎ𝑖𝑒̣̂𝑛 𝑏𝑖̀𝑛ℎ 𝑜̂̉𝑛 𝑔𝑖𝑎́.
Ngoài ra, theo khoản 4 Điều 3 Nghị định 87/2024/NĐ-CP quy định:
Đ𝑖𝑒̂̀𝑢 3. 𝐻𝑖̀𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢̛́𝑐 𝑥𝑢̛̉ 𝑝ℎ𝑎̣𝑡, 𝑛𝑔𝑢𝑦𝑒̂𝑛 𝑡𝑎̆́𝑐 𝑎́𝑝 𝑑𝑢̣𝑛𝑔 𝑣𝑎̀ 𝑐𝑎́𝑐 𝑏𝑖𝑒̣̂𝑛 𝑝ℎ𝑎́𝑝 𝑘ℎ𝑎̆́𝑐 𝑝ℎ𝑢̣𝑐 ℎ𝑎̣̂𝑢 𝑞𝑢𝑎̉…
4. 𝑀𝑢̛́𝑐 𝑝ℎ𝑎̣𝑡 𝑡𝑖𝑒̂̀𝑛, 𝑡ℎ𝑎̂̉𝑚 𝑞𝑢𝑦𝑒̂̀𝑛 𝑝ℎ𝑎̣𝑡 𝑡𝑖𝑒̂̀𝑛 𝑞𝑢𝑦 đ𝑖̣𝑛ℎ 𝑡𝑎̣𝑖 𝑁𝑔ℎ𝑖̣ đ𝑖̣𝑛ℎ 𝑛𝑎̀𝑦 𝑙𝑎̀ 𝑚𝑢̛́𝑐 𝑝ℎ𝑎̣𝑡 𝑎́𝑝 𝑑𝑢̣𝑛𝑔 đ𝑜̂́𝑖 𝑣𝑜̛́𝑖 𝑐𝑎́ 𝑛ℎ𝑎̂𝑛. 𝑀𝑢̛́𝑐 𝑝ℎ𝑎̣𝑡 𝑡𝑖𝑒̂̀𝑛, 𝑡ℎ𝑎̂̉𝑚 𝑞𝑢𝑦𝑒̂̀𝑛 𝑝ℎ𝑎̣𝑡 𝑡𝑖𝑒̂̀𝑛 𝑐𝑢̉𝑎 𝑡𝑜̂̉ 𝑐ℎ𝑢̛́𝑐 𝑔𝑎̂́𝑝 02 𝑙𝑎̂̀𝑛 𝑚𝑢̛́𝑐 𝑝ℎ𝑎̣𝑡 𝑡𝑖𝑒̂̀𝑛 𝑐𝑢̉𝑎 𝑐𝑎́ 𝑛ℎ𝑎̂𝑛.
Như vậy, mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi bán hàng hóa cao hơn giá niêm yết sẽ bị xử phạt theo trường hợp sau:
*Trường hợp hàng hóa do tổ chức, cá nhân tự định giá:
– Đối với cá nhân: 05 triệu đồng đến 10 triệu đồng.
– Đối với tổ chức: 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.
*Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá
– Đối với cá nhân: 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng.
– Đối với tổ chức: 40 triệu đồng đến 60 triệu đồng.
Cùng với đó, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa dịch vụ vi phạm buộc phải trả lại cho khách hàng số tiền đã thu cao hơn giá niêm yết và có nghĩa vụ thông báo công khai nội dung biện pháp khắc phục hậu quả nêu trên lên phương tiện thông tin đại chúng trong thời hạn 30 ngày.
Lưu ý: trường hợp không xác định được khách hàng hoặc khách hàng từ chối nhận thì nộp toàn bộ số tiền chênh lệch do bán cao hơn mức giá khách hàng hoặc khách hàng từ chối nhận thì nộp toàn bộ số tiền chênh lệch do bán cao hơn mức giá niêm yết vào ngân sách nhà nước.