Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng cho người khuyết tật

Hỏi

Gia đình tôi có một người con là cháu N.H.P bị tổn thương não. Cháu năm nay 2.5 tuổi nhưng chưa thể cầm nắm, hay lật lẫy.  Sinh hoạt của cháu phụ thuộc hoàn toàn vào người khác. Tôi muốn hỏi cháu có được trợ cấp gì không? Hồ sơ thủ tục như thế nào? Gia đình tôi ở Hà Nội.

Trà lời

Căn cứ: Luật người khuyết tật ngày 17/06/2010

Căn cứ: NĐ 28/2012/NĐ_CP hướng dẫn thi hành một số điều tại Luật người khuyết tật

1/ Các dạng khuyết tật:

  • Các dạng khuyết tật gồm:

Khuyết tật vận động là tình trạng giảm  hay mất chức năng cử động ở cổ , chân, tay, thân mình dẫn đến hạn chế trong vận động. di chuyển

Khuyết tật nghe nói là tình trạng giảm hoặc mất chức năng, nghe nói, hoặc cả nghe và nói phát âm thành tiếng và câu rõ ràng dẫn đến hạn chế trong giao tiếp, trao đổi thông tin bằng lời nói

Khuyết tật nhìn là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhìn, cảm nhận ánh sáng, thân mình dẫn đến hạn chế vận động, di chuyển.

Khuyết tật trí tuệ là tình trạng giảm  hoặc mất khả năng nhận thức, tư duy biểu hiện bằng việc  chậm hoặc không thể suy nghĩ, phân tích sự vật hay sự việc, giải quyết sự việc.

Khuyết tật về thần kinh, tâm thần là tình trạng rối loạn tri giác, trí nhớ, cảm xúc, kiểm soát hành vi, suy nghĩ và có biểu hiện lời nói hành vi, hành động bất thường.

Khuyết tật khác là tình trạng giảm hoặc mất chức năng cơ thể khiến hoạt động lao động, sinh hoạt, học tập trở lên khó khăn mà không thuộc các trường hợp nêu trên.

  • Mức độ khuyết tật được chia làm 3 mức:

Đặc biệt nặng là các trường hợp khuyết tật dẫn đến không thể tự phục vụ được nhu cầu sinh hoạt của bản thân ( Suy giảm khả năng lao động 81%)

Nặng là các trường hợp khuyết tật dẫn đến không thể tự phục vụ được 1 số nhu cầu sinh hoạt của bản thân ( Suy giảm khả năng lao động  từ 61%- 80%

Nhẹ là các trường hợp không thuộc 2 trường hợp trên ( Suy giảm khả năng lao động dưới 61%)

2.Trình tự xin xác nhận mức độ khuyết tật như sau:

Căn cứ điều 18 Luật người khuyết tật thì:

2.1 Khi gia đình có nhu cầu xác nhận mức độ khuyết tật thì người khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp gửi đơn lên Ủy ban nhân xã, phường nơi người khuyết tât cư trú.

2.2 Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận đơn đề nghị xác nhận mức độ khuyết tật thì Chủ tịch UBND cấp xã/ phường phải có trách nhiệm triệu tập Hội đồng xác nhận mức độ khuyết tật và gửi thông báo về thời gian xác định mức độ khuyết tật về cho người khuyết tật  hoặc người đại diện hợp pháp của họ.

2.3 Hội đồng xác nhận mức độ khuyết tật gồm:

 Hội đồng xác định mức độ khuyết tật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) thành lập.

 Hội đồng xác định mức độ khuyết tật bao gồm các thành viên sau đây: Chủ tịch UBND xã phường, Trạm trưởng trạm y tế xã phường; Công chức cấp xã phường phụ trách công tác thương binh và xã hội, Đại diện của UB Mặt trận Tổ Quốc hoặc Hội Phụ nữ, Đoàn thanh nhiên, người đứng đầu tổ chức của người khuyết tật xã, phường.

Việc xác nhận mức độ khuyết tật được thực hiện bằng phương pháp trực tiếp thông qua các thực hiện hoạt động đơn giản phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày và sử dụng bộ câu hỏi theo tiêu chí về y tế, xã hội và các phương pháp đơn giản khác để kết luật mức độ khuyết tật đối với người khuyết tật.

Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể, lấy ý kiến biểu quyết theo đa số. Nếu số phiếu ngang nhau thì quyết định theo ý kiến của chủ tịch hội đồng.

Sau khi có quyết có quyết định của hội đồng thẩm định thì trong vòng 05 ngày làm việc thì Chủ tịch UBND xã phường phải niêm yết công khai kết quả và cấp giấy xác nhận khuyết tật.

Đặc biệt, đối với các trường hợp như:

Hội đồng giám định mức độ khuyết tật không đánh giá được mức độ khuyết tật của người khuyết tật

 Người khuyết tật hoặc người giám hộ hợp pháp của người khuyết tật không đồng ý với kết luật của hội đồng xác nhận mức độ khuyết tật

Có bằng chứng về việc hội đồng xác nhận mức độ khuyết tật có đánh giá không khách quan

THÌ: các trường hợp này cần Hội đồng y khoa giám định

3. Mức trợ cấp ( Căn cứ: điều 16, điều 17 NĐ 28-2012/NĐ-CP)

3.1: Mức trợ cấp đối với người khuyết tật

Đối với người khuyết tật đặc biệt nặng nhân hệ số 2.0 nhưng đối với người khuyết tật đặc biệt nặng là người già và trẻ em thì nhân hệ số 2.5

Đối với người khuyết tật  nặng nhân hệ số 1.5 nhưng đối với người khuyết tật là người già và trẻ em thì nhân hệ số 2.0

3.2: Mức trợ cấp đối với đối với người nuôi dưỡng người khuyết tật

Đối với người nuôi dưỡng 1 người khuyết tật đặc biệt nặng thì mức trợ cấp nhân hệ số 1.5

Đối với người nuôi dưỡng 2 người khuyết tật đặc biệt nặng thì mức trợ cấp nhân hệ số 3.0

4. Hồ sơ đề nghị trợ cấp cho người khuyết tật và người chăm sóc :

Căn cứ điều 20, điều 21 NĐ 28-2012/NĐ-CP

4.1 Hồ sơ xin xác nhận người khuyết tật gồm:

a. Tờ khai thông tin của người khuyết tật theo mẫu quy định của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội

b. Bản sao giấy xác nhận khuyết tật

c. Bản sao hộ khẩu

d. Bản sao giấy khai sinh hoặc chứng minh thư

4.2 Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng cho người khuyết tật gồm:

a. Đơn của người nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật có xác nhận của xã, phường về việc đủ điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng người khuyết tật.

b. Tờ khai thông tin người nuôi dưỡng, chăm sóc theo mẫu quy định của Bộ LĐ-TBXH

c. Bản sao hộ khẩu và chứng minh thư của nười nhận nuôi dưỡng, chăm sóc

d. Tờ khai thông tin của người khuyết tật theo mẫu quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã Hội

đ. Bản sao sổ hộ khẩu của người khuyết tật ( nếu có)

e. Giấy xác nhận người khuyết tật

f. Bản sao Quyết định trợ cấp xã hội

5. Cơ quan giải quyết hồ sơ và thời gian giải quyết hồ sơ:

Căn cứ điều 21 NĐ 28 -2012/NĐ- CP

5.1 Nơi nộp hồ sơ: Ủy ban nhân dân xã, phường

5.2 Thời hạn giải quyết hồ sơ:

a. Trong thời hạn 15 ngày làm việc UBND xã phường phải tổ chức họp, xét duyệt hồ sơ và niêm yết công khai kết luận tại trụ sở UBND xã, phường và thông báo trên các thông tin đại chúng trong thời gian 07 ngày

b.Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội) tổ chức họp, xét duyệt hồ sơ đối tượng và niêm yết công khai kết luận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng trong thời gian 07 ngày;

Khi hết thời gian niêm yết công khai, nếu không có ý kiến thắc mắc, khiếu nại thì Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội bổ sung biên bản họp Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội vào hồ sơ của đối tượng và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội để xem xét, giải quyết.

Trường hợp có khiếu nại, tố cáo của công dân thì trong thời hạn 10 ngày, Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội tiến hành xác minh, thẩm tra, kết luận cụ thể, công khai trước nhân dân và có văn bản kết luận của Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội để bổ sung vào hồ sơ của đối tượng.

c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày, nhận đủ hồ sơ đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) quyết định hoặc có thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã về lý do không được trợ cấp xã hội hoặc hỗ trợ kinh phí chăm sóc;

d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét và ký Quyết định trợ cấp xã hội hoặc hỗ trợ kinh phí chăm sóc.

Trân trọng ! 

6. Minh họa về mức trợ cấp:

Giả sử bé N.H.P được Hội đồng xác nhận mức độ khuyết tật xác nhận có mức khuyết tật là đặc biệt nặng thì:

Mức chuẩn trợ cấp xã hội ở Hà Nội là :350.000/ tháng theo QĐ 78/2014/QĐ-UBND

Mức trợ cấp của bé hàng tháng sẽ là: 2.5  x 350.000 =875.000đ/ tháng

Mức trợ cấp của người chăm sóc bé hàng tháng là: 1.5 x 350.000 = 525.000 đ/ tháng

Trân Trọng ! 

Link Download đơn đề nghị xác định khuyết tật:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Gọi ngay